Chuẩn đầu ra – Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông – K61
- Tên ngành đào tạo: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (Civil Engineering in Transportation)
- Mã ngành: 7.58.02.05
- Trình độ đào tạo: Đại học chính quy (Cấp bằng: Kỹ sư)
Thời gian đào tạo: 4,5 năm
- Mục tiêu chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo đại học ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông nhằm đào tạo các kỹ sư có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức và sức khỏe tốt, có kiến thức cơ bản, cơ sở ngành và chuyên ngành và năng lực hoạt động nghề nghiệp với trình độ tiên tiến trong những chuyên ngành lựa chọn, phù hợp với yêu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Sau khi tốt nghiệp, tùy thuộc vào chuyên ngành được đào tạo, các kỹ sư có thể giải quyết các công việc và yêu cầu thực tiễn về tư vấn, thiết kế, thi công, giám sát, kiểm định, quản lý khai thác các công trình giao thông (cầu, đường, sân bay, cảng, hầm, công trình đô thị,…). Các kỹ sư cũng có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực và học tập ở bậc sau đại học ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông hoặc phát triển sang các ngành khác thuộc khối ngành Kỹ thuật xây dựng công trình ở trong và ngoài nước.
Các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu 1: Có kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, đáp ứng cho việc tiếp thu các kiến thức chuyên môn trong ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông và khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
- Mục tiêu 2: Có kiến thức vững chắc về các lĩnh vững trong ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: thiết kế, thi công, giám sát, phân tích kinh tế kỹ thuật, quản lý, khai thác các công trình.
- Mục tiêu 3: Có kỹ năng cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp, làm việc nhóm đủ để làm việc trong môi trường liên ngành, đa văn hóa, đa quốc gia.
- Mục tiêu 4: Có hiểu biết về kinh tế, chính trị; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội.
- Chuẩn đầu ra
5.1. Kiến thức và lập luận ngành
- Có kiến thức cơ bản về Toán học, tin học và khoa học cơ bản đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức ngành và chuyên ngành được đào tạo.
- Nắm vững và vận dụng được kiến thức về cơ sở ngành như các môn cơ học, trắc địa công trình, thủy lực thủy văn, địa chất công trình, kỹ thuật nền móng công trình, vật liệu xây dựng, quản lý dự án xây dựng công trình.
- Có kiến thức chuyên ngành, liên ngành cơ bản về kinh tế, quản lý dự án xây dựng công trình và kiến thức cơ sở nâng cao về vật liệu, cơ học để có thể để có thể thực hiện các công việc tính toán, phân tích kinh tế kỹ thuật, quản lý và khai thác các công trình giao thông.
5.2. Kỹ năng, phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp
- Có kỹ năng xử lý các tình huống cơ bản, giải quyết các vấn đề cơ bản thực tế thuộc lĩnh vực kỹ thuật xây dựng công trình giao thông.
- Có khả năng kiểm chứng những kiến thức về kỹ thuật xây dựng công trình giao thông cũng như khám phá ra những vấn đề mới thông qua phân tích đánh giá thông tin, tài liệu và các thử nghiệm thực tế.
- Hiểu biết và vận dụng được kiến thức về về triết học, pháp luật, khoa học xã hội và nhân văn để thực hiện các trách nhiệm đạo đức với các quyết định của cá nhân, chính trực, chủ động, chuyên nghiệp trong công việc.
Có ý thức trách nhiệm công dân, tuân thủ pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp. Có lòng tự trọng nghề nghiệp và ý thức tự chịu trách nhiệm với các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp. Có ý thức phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn và học tập để năng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp. Có khả năng học tập tiếp tục ở trình độ cao hơn ở cả trong và ngoài nước. Có tác phong làm việc công nghiệp, năng động, hợp tác thân thiện với đồng nghiệp và các đối tác, phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng.
5.3. Kỹ năng phối hợp giữa các cá nhân: làm việc nhóm và giao tiếp
- Có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn cầu, đường bộ.
- Có kỹ năng thuyết trình; có kỹ năng lựa chọn và sử dụng các hình thức giao tiếp hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, nội dung, hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp; có khả năng trình bày các văn bản phổ thông và khoa học.
- Đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. Có khả năng giao tiếp cơ bản bằng ngoại ngữ.
5.4. Hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành trong bối cảnh doanh nghiệp, xã hội và môi trường
- Có kỹ năng nhận biết, phân tích và đánh giá được các tác động kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường đến hoạt động về kỹ thuật xây dựng công trình giao thông.
- Vận dụng, đánh giá, sáng tạo các kiến thức chuyên ngành cầu – đường bộ vào quá trình phân tích tình hình thực tế, đề xuất các giải pháp công trình và giải quyết những vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong công tác lập quy hoạch, thiết kế, thi công, giám sát, kiểm định, quản lý và khai thác công trình cầu, đường bộ.
- Có kỹ năng tính toán phân tích thiết kế cầu đường bộ, có khả năng phát hiện và giải quyết các công việc trong thiết kế, các công trình cầu đường bộ.
- Có kỹ năng tổ chức thi công, quản lý khai thác, bảo trì, kiểm định các công trình cầu, đường bộ. Có kỹ năng tư vấn, phản biện các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng cầu, đường bộ.
5.5. Bảng tổng hợp chuẩn đầu ra theo CDIO
BẢNG 1. CHUẨN ĐẦU RA THEO CDIO CHO NGÀNH ĐÀO TẠO
Tên ngành đào tạo: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông – Chuyên ngành XD Cầu đường
TT | Chuẩn đầu ra | CDIO | Mức độ đạt được theo thang Bloom | Mục tiêu chương trình đào tạo | Ghi chú |
CĐR | Chuẩn đầu ra (CĐR) của Chương trình đào tạo (CTĐT) là chuẩn trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ mà sinh viên cần có để được công nhận tốt nghiệp một CTĐT. Bao gồm những chuẩn đầu ra chi tiết, cụ thể đối với kỹ năng cá nhân và giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống, cũng như các kiến thức chuyên môn và phải nhất quán với các mục tiêu đào tạo của chương trình. Chuẩn đầu ra ngành theo cấp độ 2 | 4.1 | Bloom 1-6 | Mục tiêu 1 | |
CĐR1 | Có kiến thức cơ bản về Toán học, tin học và khoa học cơ bản đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức ngành và chuyên ngành được đào tạo. | 1.1 | 3 | MT1 | |
CĐR2 | Nắm vững và vận dụng được kiến thức về cơ sở ngành như các môn cơ học, trắc địa công trình, thủy lực thủy văn, địa chất công trình, kỹ thuật nền móng công trình, vật liệu xây dựng. | 1.2 | 4 | MT1, MT2 | |
CĐR3 | Có kiến thức chuyên ngành, liên ngành cơ bản về kinh tế, quản lý dự án xây dựng công trình và nẵm vững các kiến thức chuyên ngành để có thể để có thể thực hiện các công việc tính toán, thiết kế, xây dựng, phân tích kinh tế kỹ thuật, quản lý và khai thác các công trình giao thông. | 1.3 | 5 | MT1, MT2 | |
CĐR4 | Có kỹ năng xử lý các tình huống cơ bản, giải quyết các vấn đề cơ bản thực tế thuộc lĩnh vực kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. | 2.1 | 4 | MT2, MT3 | |
CĐR5 | Có khả năng kiểm chứng những kiến thức về kỹ thuật xây dựng công trình giao thông cũng như khám phá ra những vấn đề mới thông qua phân tích đánh giá thông tin, tài liệu và các thử nghiệm thực tế. | 2.2 | 4 | MT2, MT3 | |
CĐR6 | Hiểu biết và vận dụng được kiến thức về về triết học, pháp luật, khoa học xã hội và nhân văn để thực hiện các trách nhiệm đạo đức với các quyết định của cá nhân, chính trực, chủ động, chuyên nghiệp trong công việc. Có ý thức trách nhiệm công dân, tuân thủ pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp. Có lòng tự trọng nghề nghiệp và ý thức tự chịu trách nhiệm với các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp. Có ý thức phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn và học tập để năng cao hiệu quả hoạt động nghề nghiệp. Có khả năng học tập tiếp tục ở trình độ cao hơn ở cả trong và ngoài nước. Có tác phong làm việc công nghiệp, năng động, hợp tác thân thiện với đồng nghiệp và các đối tác, phục vụ lợi ích chung cho cộng đồng. | 2.5 | 3 | MT4 | |
CĐR7 | Có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn cầu, đường bộ. | 3.1 | 4 | MT3 | |
CĐR8 | Có kỹ năng thuyết trình; có kỹ năng lựa chọn và sử dụng các hình thức giao tiếp hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, nội dung, hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp; có khả năng trình bày các văn bản phổ thông và khoa học. | 3.2 | 3 | MT3 | |
CĐR9 | Đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3 trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Có kiến thức cơ bản về ngoại ngữ trong lĩnh vực kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. Có khả năng giao tiếp cơ bản bằng ngoại ngữ. | 3.3 | 3 | MT3 | |
CĐR10 | Có kỹ năng nhận biết, phân tích và đánh giá được các tác động kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường đến hoạt động về kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. | 4.1 | 3 | MT2, MT3 | |
CĐR11 | Vận dụng, đánh giá, sáng tạo các kiến thức chuyên ngành cầu – đường bộ vào quá trình phân tích tình hình thực tế, đề xuất các giải pháp công trình và giải quyết những vấn đề kỹ thuật nảy sinh trong công tác lập quy hoạch, thiết kế, thi công, giám sát, kiểm định, quản lý và khai thác công trình cầu, đường bộ. | 4.3 | 4 | MT2 | |
CĐR12 | Có kỹ năng tính toán phân tích thiết kế cầu đường bộ, có khả năng phát hiện và giải quyết các công việc trong thiết kế, các công trình cầu đường bộ. | 4.4 | 4 | MT2 | |
CĐR13 | Có kỹ năng tổ chức thi công, quản lý khai thác, bảo trì, kiểm định các công trình cầu, đường bộ. Có kỹ năng tư vấn, phản biện các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng cầu, đường bộ. | 4.5 | 4 | MT2 |
- Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp kỹ sư Xây dựng Cầu đường có thể làm việc với vai trò là kỹ sư thiết kế, kỹ sư tư vấn, kỹ sư công nghệ, chỉ đạo thi công tại các công ty Xây dựng và quản lý các công trình giao thông hoặc tham gia nghiên cứu, giảng dạy tại các Viện nghiên cứu và các trường Đại học, Cao đẳng theo lĩnh vực xây dựng cầu hoặc xây dựng đường bộ. Ngoài ra với những kiến thức đã được trang bị kỹ sư xây dựng cầu đường có thể làm việc với vai trò là kỹ sư tư vấn, kỹ sư công nghệ và chỉ đạo thi công trong các công trình xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Chuyên ngành sẽ tiếp tục đào tạo các kỹ sư nâng cao trình độ, học tập lên các bậc cao hơn như thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước.
- Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường
Có khả năng học tập tiếp tục ở trình độ cao hơn ở cả trong và ngoài nước.
- Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế mà nhà trường tham khảo
– Công văn số 2196/BGDĐT-GDDH ngày 22/4/2010 về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– CDIO